PHÂN PHỐI GLYCERINE WILMAR PHUY 250KG HÀNG INDONESIA

PHÂN PHỐI GLYCERINE WILMAR PHUY 250KG HÀNG INDONESIA

CÔNG TY CHUYÊN NHP KHU VÀ PHÂN PHGLYCERINE WILMAR PHUY 250KG – HÀNG INDONESIA

HOTLINE LIÊN HỆ: MS. THƯƠNG 0934510505 (ZALO)

Thông số kỹ thuật của GLYCERINE WILMAR PHUY 250KG – HÀNG INDONESIA chi tiết như sau:

Glycerine (Glycerol, Glycerin) là một polyol đơn giản, không màu, không mùi, nhớt, được sử dụng rộng rãi trong dược phẩm. Glycerol có 3 nhóm -OH nên tan hoàn tốt trong nước. Hầu hết các chất béo đều có sườn từ glycerol, còn gọi là các triglycerides. Glycerine có vị ngọt và độc tính thấp.

1. Tính chất

– Số Cas: 56-81-5

– Công thức phân tử: C3H8O3

– Khối lượng phân tử: 92.09 g/mol

– Ngoại quan: Chất lỏng không màu

– Mùi: Không mùi

– Tỉ trọng: 1.261 g/cm3

– Nhiệt độ đông đặc:17.8oC

– Nhiệt độ sôi: 290oC

– Tính tan trong nước: Tan vô hạn

– Áp suất hơi: < 1 mmHg

– Độ nhớt: 1.412 Pa.s

2. Sản xuất

GLYCERINE là sườn của các triglyceride, và nó được sản xuất từ phản ứng xà phòng hóa các chất béo như một sản phẩm phụ của quá trình sản xuất xà phòng.

Nó cũng là một sản phẩm phụ của việc sản xuất dầu diesel sinh học thông qua quá trình chuyển đổi ester. Ở dạng này glycerine thô thường tối. Các triglyceride được cho phản ứng với một alcol như ethanol với xúc tác baz để cho ra ester của acid béo và glycerol.

Glycerine được sản xuất từ Propylene bằng nhiều đường khác nhau. Trong đó quy trình epichlorohydrin là quan trọng nhất, nó bao gồm quá trình chlor hóa propylene để cho ra allyl chloride, sau đó được oxi hóa bởi hypochloride ( ClO ) để cho ra dichlorohydrin (Cl2-CH-CH2-OH), chất này sau đó phản ứng với một baz mạnh để cho ra epichlorohydrin (ECH). ECH sau đó được thủy phân để cho ra glycerol.

Trong các quá trình trên thì dầu diesel sinh học được ưu tiên nên glycerine có chất lượng không tốt, do vậy phương pháp sản xuất này không cho hiệu quả kinh tế cao. Glycerine có thể được loại bỏ trong quá trình này bằng cách sử dụng một loại enzym đặc biệt để phá vỡ phytol và tinh bột. Loại enzyme này được sản xuất một cách từ một loại vi khuẩn biến đổi gen. Vì quá trình trên không tạo ra glycerine như một sản phẩm phụ nên độ tinh khiết của dầu diesel sinh học được cải thiện đáng kể và giá thành cũng được giảm xuống.

Do vậy chỉ còn lại một cách duy nhất có hiệu quả để sản xuất glycerine, do các yêu cầu về chất lượng cũng như sự nhạy cảm trong các ứng dụng dược phẩm, chăm sóc con người. Nguyên liệu được dùng để sản xuất glycerine gồm có mỡ động vật, như mỡ bò, các dầu thực vật như dầu dừa, dầu đậu nành…

Nó cũng được sử dụng làm chất tạo ẩm (cùng với propylene glycol với tên E1520

3. Ứng dụng

a. Trong công nghiệp thực phẩm

Trong thức ăn và đồ uống, glycerine được sử dụng như một chất tạo ẩm, chất tạo ngọt, chất bảo quản. Ngoài ra nó còn được sử dụng làm chất độn trong các sản phẩm ít béo như bánh ngọt. Glycerine và nước được sử dụng để bảo quản một số loại lá.

b. Ứng dụng trong dược phẩm và chăm sóc cá nhân

Glycerine còn được sử dụng trong y tế, dược phẩm và chăm sóc cá nhân. Nó chủ yếu được dùng như một chất làm trơn và chất giữ ẩm. Nó cũng được dùng trong chất miễn dịch dị ứng, si rô trị ho, kem đánh răng, nước súc miệng. Các sản phẩm chăm sóc da, kem cạo râu, các sản phẩm dưỡng tóc, xà phòng.

Glycerine là một thành phần thiết yếu của xà phòng được tạo từ các dẫn xuất của glycerine và các acid béo. Như sà phòng từ dầu đậu castor, sà phòng bơ ca cao, sà phòng từ mỡ động vật, từ đường mía, hoặc natri laureth sulfate. Một số tinh dầu, hương liệu sẽ được thêm vào để tạo mùi. Các loại xà phòng này được dùng cho những người có da nhạy cảm dễ bị dị ứng do có đặc tính giữ ẩm chống khô da.

c. Chất chống đông

Giống ethylene glycol và propylene glycol, glycerine hình thành liên kết hydro mạnh đối với các phân tử nước, làm giảm đi liên kết hydro giữa các phân tử nước với nhau. Chính điều này đã phá vỡ sự hình thành mạng tinh thể băng trừ khi nhiệt độ giảm đáng kể. Nhiệt độ đông đặc thấp nhất có thể đạt được vào khoảng -37.8oC tương ứng với 60-70% glycerine trong nước.

d. Hóa chất trung gian

Glycerine được sử dụng để sản xuất nitroglycerine hoặc glycerol trinitrate (GTN) là một thành phần thiết yếu của thuốc súng không khói và một số loại thuốc nổ khác GNT còn được dùng trong môt số loại thuốc chống tức ngực.

THAM KHO THÊM

Tham kho

Một số sản phẩm khác ti đây !

 Video sn xut

Tìm hiểu nhiều hơn ti đây !

H tr k thut/mua hàng

Quý khách có nhu cầu mua hàng hoặc cần tư vấn cách dùng vui lòng liên hệ chi nhánh gần nhất của VMCGROUP ở cuối trang website hoặc ti đây !

Trân trọng cảm ơn Quý khách đã đến với Hóa cht Vit M!